Giao dịch liên kết là gì – Thế nào là giao dịch liên kết? Quy định về giao dịch liên kết nghị định 132; Cách xác định giao dịch liên kết trong Doanh nghiệp như: DN vay tiền của nhau, vay tiền của Giám đốc có là giao dịch liên hết …?
I. Quy định về Giao dịch liên kết
Căn cứ theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về giao dịch liên kết cụ thể như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định nguyên tắc, phương pháp, trình tự xác định yếu tố hình thành giá giao dịch liên kết; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong xác định giá giao dịch liên kết, thủ tục kê khai; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết.
2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại điều 5 Nghị định này.
2. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc áp dụng quy định về quản lý thuế đối với giao dịch liên kết.
Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
>>Xem thêm: Đại lý thuế làm dịch vụ kế toán giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp
II. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
1. Chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm:
a) Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
b) Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế;
c) Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.
2. Chi phí dịch vụ giữa các bên liên kết:
a) Trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản này, người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau: Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại, tài chính, kinh tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; dịch vụ từ các bên liên kết được xác định đã cung cấp trong điều kiện hoàn cảnh tương tự các bên độc lập chi trả cho các dịch vụ này; phí dịch vụ được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao dịch độc lập và phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ giữa các bên liên kết phải được áp dụng thống nhất trong toàn tập đoàn đối với loại hình dịch vụ tương tự và người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng, chứng từ, hóa đơn và thông tin về phương pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối với dịch vụ được cung cấp.
Trường hợp liên quan đến các trung tâm thực hiện chức năng chuyên môn hóa và hợp lực tạo giá trị tăng thêm của tập đoàn, người nộp thuế phải xác định tổng giá trị tạo ra từ các chức năng này, xác định mức phân bổ lợi nhuận phù hợp với giá trị đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ (-) mức phí dịch vụ tương ứng cho bên liên kết thực hiện chức năng điều phối, cung cấp dịch vụ của giao dịch độc lập có tính chất tương đồng.
b) Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế; dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ.
3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;
c) Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);
d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
>> Xem thêm: Dịch vụ kế toán – Giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp
——————–
Thanh tra thuế và kiểm tra thuế ở doanh nghiệp thường khác gì với doanh nghiệp phát sinh giao dịch liên kết? Vậy cơ quan thuế thường nhắm vào đối tượng nào để thanh kiếm tra? Hoạt động vay mượn giữa công ty mẹ với công ty con hoặc giữa các tập đoàn có phải giao dịch liên kết? Chế tài xử phạt đối với doanh nghiệp không có chứng từ, tài liệu hoặc hồ sơ xác định giá GDLK sẽ như thế nào? Trước khi thanh kiểm tra cần chuẩn bị những gì để ứng phó?
Tất cả những khúc mắc sẽ được chia sẻ bên dưới:
Những doanh nghiệp thuộc đối tượng rủi ro bị thanh kiểm tra về giao dịch liên kết
- Phát sinh lỗ trong nhiều năm liên tiếp vẫn mở rộng hoạt động kinh doanh
- Doanh nghiệp thực hiện nhiều giao dịch với các bên liên kết
- Các doanh nghiệp trong các lĩnh vực có rủi ro cao về thuế và giá chuyển nhượng
- Những doanh nghiệp chủ chốt trong ngành
- Những doanh nghiệp chưa bị thanh tra thuế cho một khoảng thời gian dài
- Những doanh nghiệp được ưu đãi cao về thuế
- Những doanh nghiệp đã gặp những vấn đề về thuế hoặc bị điều chỉnh giảm lỗ lớn trong các cuộc thanh tra trước
Các vấn đề cơ quan thuế tập trung khi thanh tra về giao dịch liên kết
Khi cơ quan thuế thanh tra nhóm đối tượng có phát sinh về giao dịch liên kết thường sẽ tập trung vào việc tuân thủ, chính xác và nhất quán, nộp và giải trình thông tin. Cu thể:
Việc tuân thủ
Mẫu kê khai giao dịch liên kết (“GDLK”) (cụ thể là Mẫu số 01 theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và Mẫu GCN-01/QLT hoặc Mẫu 03-7/TNDN theo các quy định trước đây). Không nộp cho Cơ quan thuế hàng năm.
Hồ sơ xác định giá GDLK không được chuẩn bị tại thời điểm quyết toán thuế hàng năm.
Không nộp Hồ sơ xác định giá GDLK trong vòng 30 ngày làm việc kể từ nhận được yêu cầu bằng văn bản của Đoàn thanh/kiểm tra.
Hồ sơ xác định giá GDLK cho từng năm không sẵn có tại Công ty
Nộp và giải trình thông tin
Không nộp bổ sung các thông tin hoặc giải trình theo yêu cầu của Cơ quan thuế trong quá trình thanh/kiểm tra
Không có chứng từ, tài liệu hoặc hồ sơ hỗ trợ cho các thông tin kê khai trong “Mẫu kê khai GDLK hoặc Hồ sơ xác định giá GDLK”.
Tính chính xác và nhất quán của “Mẫu kê khai giao dịch liên kết”
Số liệu & Giá trị giao dịch kê khai không chính xác
Kê khai thiếu các giao dịch liên kết
Phương pháp xác định giá thị trường của cùng một giao dịch được kê khai trên các Mẫu kê khai GDLK trong các năm có sự khác biệt.
Phương pháp xác định giá thị trường được kê khai trên Mẫu kê khai GDLK và Hồ sơ xác định giá GDLK là khác biệt.
Tính chính xác và nhất quán của “Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết”
- Nội dung của Hồ sơ không đầy đủ theo yêu cầu được quy định.
- Các công ty / giao dịch được lựa chọn để so sánh không đảm bảo tính tương đương hoặc không đáng tin cậy theo quy định của Thông tư 32/2011/TT-BTC (trước đây là nghị định 20 và Thông tư 41, Thông tư 66/2010/TT-BTC và Thông tư 117/2005/TT-BTC).
Các vấn đề thường gặp trong thanh kiểm tra giao dịch liên kết
Thường gặp về kê khai giao dịch liên kết:
- Giá trị giao dịch liên kết
- Phương pháp xác định giá
Thường gặp trong đối tượng so sánh độc lập
- Cấu trúc sở hữu/ Giao dịch liên kết của đối tượng so sánh độc lập
- Sản phẩm và phân khúc kinh doanh của đối tượng so sánh độc lập
- Đối tượng so sánh độc lập trong nước hoặc nước ngoài
Nguyên nhân phát sinh lỗ
- Không có số liệu chứng minh nguyên nhân phát sinh lỗ
- Doanh nghiệp không có nhiều cơ sở để giải thích nguyên nhân phát sinh lỗ, trừ một số trường hợp theo quy định bất khả kháng theo quy định hiện tại.
Một số vấn đề khác
- Thời điểm nộp hồ sơ
- Lựa chọn Tỷ suất lợi nhuận
- So sánh giá giao dịch độc lập
- Ảnh hưởng từ các yếu tố thị trường
Tài sản vô hình
Bản quyền về bí quyết kĩ thuật, hoặc sử dụng nhãn hiệu/ tên thương mại trong khi bản chất giao dịch không được thực hiện.
Ví dụ:
- Không chuyển giao công nghệ trên thực tế
- Phí bản quyền do công ty con của một doanh nghiệp sản xuất theo hợp đồng, doanh thu thuần với các bên liên kết.
- Dịch vụ giữa các bên liên kết:
- Không tạo ra lợi ích kinh tế và giá trị gia tăng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trùng lặp
- Dịch vụ mang lại lợi ích cho cổ đông…
>> Xem thêm: ĐẠI LÝ THUẾ VÀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN TẠI ĐÀ NẴNG
Những lưu ý khi bị thanh kiểm tra thuế
Trách nhiệm thực hiện kê khai theo tờ khai quyết toán thuế TNDN
Doanh nghiệp có GDLK thực hiện kê khai các mẫu theo quy định tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thay thế cho Mẫu số 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2017/NĐ-CP của Bộ Tài chính và nộp kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN, như sau:
- Mẫu số 01:
– Thông tin về quan hệ liên kết và GDLK theo hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP (Cũ Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính).
- Mẫu số 02:
– Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ quốc gia
- Mẫu số 03:
– Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu.
- Mẫu số 04:
– Kê khai thông tin Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên có hoạt động tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ theo hướng dẫn (Cũ Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 41/2017/TT-BTC).
Doanh nghiệp có trách nhiệm lập hồ sơ xác định giá trong giao dịch liên kết và giải trình chi tiết việc lập, cơ sở lập khi kết thúc kỳ báo cáo tài chính.
Ngoài ra hãy:
- Kiểm tra đăng ký kinh doanh cũng như đưa ra mối quan hệ liên kết của bên liên kết để sếp của bạn đánh giá và xác nhận lại;
- Kiểm tra, tính toán cẩn thận số liệu của các giao dịch liên kết, đảm bảo rằng bạn đã xác định đúng và có thể hướng dẫn ai đó trong phòng làm và kiểm tra lại;
- Có thể nhờ người mà bạn quen biết chuyên về mảng giao dịch liên kết kiểm tra và đánh giá sơ bộ giúp bạn.
- Đối chiếu Hồ sơ GDLK của công ty đang lưu trữ với Hồ sơ do cơ quan thuế yêu cầu;
- Kiểm tra các số liệu mang ra so sánh;
- Khi giải trình với cơ quan thuế, các bạn cần lưu ý những vấn đề nào có thể trả lời được luôn (khi bạn chắc chắn biết đó là đúng), những vấn đề cần phải xem lại hồ sơ để giải trình để chuẩn bị câu trả lời hợp lý và an toàn nhất;
- Đăng ký cập nhật bản tin, thông tin mới nhất về kế toán, thuế…;
Các trường hợp được miễn kê khai, lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Doanh nghiệp được miễn kê khai xác định giá GDLK tại mục III, mục IV Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 41/2017/TT-BTC trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế TNDN với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Mẫu số 01.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Mẫu số 01. Nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá trong giao dịch liên kết trong các trường hợp sau: Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết, nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng.
Người nộp thuế đã ký kết thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá.Nghị định số 132/2020/NĐ-CP
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh DT, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế TNDN trên doanh thu, bao gồm các lĩnh vực như sau:
- Lĩnh vực phân phối từ 5% trở lên;
- Lĩnh vực sản xuất từ 10% trở lên;
- Lĩnh vực gia công từ 15% trở lên.
Nếu doanh nghiệp KHÔNG áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định nêu trên thì PHẢI lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo Nghị định 20 về giao dịch liên kết.
Chế tài xử phạt đối với bên không lập hồ sơ giao dịch liên kết
Theo quy định của Luật quản lý thuế, các khoản phạt gồm có: phạt 10% đến 20% đối với số tiền thuế bị truy thu tùy thuộc vào kỳ tính thuế, cùng tiền lãi chậm nộp (0,05%/ ngày đến 0,07%/ ngày đối với số tiền thuế bị truy thu (0,03%/ngày đối với giai đoạn từ ngày 01/07/2016) hoặc phạt trốn thuế (từ một đến ba lần số thuế bị truy thu), tùy thuộc vào bản chất và hoàn cảnh của lỗi vi phạm.
Tuy nhiên, rủi ro nhất đối với các doanh nghiệp không lập Hồ sơ giao dịch liên kết hoặc lập Hồ sơ giao dịch liên kết không tuân thủ quy định là số tiền thuế bị truy thu sẽ căn cứ theo mức ấn định của cơ quan thuế theo quy định dưới đây, về cơ bản là theo hướng không có lợi cho người nộp thuế.
Các Dịch vụ chúng tôi cung cấp gồm:
Dịch vụ thành lập Doanh nghiệp TRỌN GÓI
Dịch vụ HOÀN THUẾ
Dịch vụ tư vấn đầu tư Doanh nghiệp FDI
Dịch vụ tư vấn THUẾ và KẾ TOÁN trọn gói.
Dịch vụ kế toán FDI
Dịch vụ kiểm toán
Cung cấp Hóa đơn điện tử, chữ ký số
Cung cấp phần mềm kế toán.
Dịch vụ xin cấp giấy phép con tất cả các loại hình như: PCCC, ANTT, ATVSTP, Giấy phép rượu, Giấy phép thuốc lá…
Share bài viết:
Thông tin chi tiết:
Công ty TNHH DV Kế Toán – TV Thuế Tùng Linh Quân
Trụ sở chính: 01 Phùng Hưng – Thanh Khê Tây – Đà Nẵng
Chi nhánh Hà Tĩnh: Số nhà 12, ngõ 14/4 Nguyễn Du – TP. Hà tĩnh, Hà Tĩnh
Website: https://tunglinhquan.com
Email: [email protected]
Fanpage: Tung Linh Quan Accounting & Tax Agency
Xem thêm:
-
Biểu mẫu mới về thành lập doanh nghiệp từ 1/5/2021
-
Cách tính các khoản giảm trừ gia cảnh năm 2021
-
Biểu mẫu báo cáo sử dụng lao động nước ngoài
-
Đối tượng nộp thuế nhà thầu 2021
-
Xuất hóa đơn chi phí trước khi thành lập công ty
-
Cách tính thuế TNCN khi bán hàng đa cấp
-
Cách tính thuế hộ kinh doanh 2021
-
Lưu ý khi lập Giấy đề nghị gia hạn thuế năm 2021
-
Hoàn thuế giá trị gia tăng 2021
-
Hồ sơ miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà đất
-
Quyết toán thuế TNCN 2020 của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế
-
Bắt buộc ký thỏa ước lao động tập thể ?
-
Biểu mẫu Thỏa ước lao động tập thể 2021
-
Quy định thỏa ước lao động tập thể 2021
-
Điểm mới về đăng ký doanh nghiệp từ 2021
-
Không cần thông báo mẫu dấu từ 2021
-
Chế độ thai sản khi sinh đôi
-
Kiểm tra doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế
-
Không phải đăng ký thang bảng lương từ 2021
-
Giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân 2021
-
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2021 qua mạng
-
Quy định mới về thuế thu nhập doanh nghiệp 2021
-
Các trường hợp được miễn thuế môn bài 2021
-
Tiền lương làm việc trong ngày nghỉ, Lễ, Tết năm 2021
-
Nộp lệ phí môn bài 2021 chậm nhất ngày 30/01
-
Doanh nghiệp cần biết các quy định từ ngày 05/12/2020
-
Quy định mới về hợp đồng lao động từ ngày 01/01/2021
-
Doanh nghiệp cần lưu ý Bộ luật Lao động mới
-
Cách tính tiền hưởng chế độ ốm đau
-
Tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
-
Tư vấn kiểm soát rủi ro doanh nghiệp
-
Tư vấn vốn điều lệ khi thành lập công ty
-
Dịch vụ giải thể doanh nghiệp tại Đà Nẵng
-
Thành lập văn phòng đại diện
-
Thay đổi Đăng ký kinh doanh
-
Thành lập chi nhánh công ty
-
Dịch vụ thành lập công ty tại Đà Nẵng
-
DỊCH VỤ KẾ TOÁN ĐÀ NẴNG
[…] >> Xem thêm: Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]
[…] Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết […]