Thưởng cho nhân viên bán hàng có phải khấu trừ thuế TNCN? |
Trường hợp Công ty có thỏa thuận chi thưởng cho nhân viên bán hàng của các cơ sở phân phối sản phẩm của Công ty, nếu việc chi thưởng thực hiện thông qua cơ sở phân phối và khoản chi này không nhằm mục đích cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo cho Công ty thì khi nhận khoản tiền thưởng này, cơ sở phân phối không phải khai nộp thuế GTGT (khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT- BTC ).
Khi cơ sở phân phối thực hiện chi trả tiền thưởng cho nhân viên bán hàng thay Công ty phải chịu trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN 10% trên mỗi lần chi trả từ 2 triệu đồng (Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ).
Đối với khoản thưởng bằng hiện vật cho nhân viên bán hàng, nếu các hiện vật này không thuộc loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì được miễn khấu trừ thuế TNCN (khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Để hiểu rõ các quy định về nộp thuế TNCN đối với người nhận thưởng, quà tặng cần nắm kỹ các vấn đề sau:
Như chúng ta biết, tiền thưởng cho cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp khi hoàn thành công việc vượt chỉ tiêu thuộc dạng tiền lương, tiền công nên phải chịu thuế TNCN theo quy định của Luật thuế.
Tuy nhiên, có những khoản khoản thưởng khác không chịu thuế thuế TNCN (không phải trường hợp miễn thuế), chẳng hạn tiền thưởng cổ đông (sau khi nhận cổ tức) thưởng cho Giám đốc, tiền thưởng các tổ chức tặng cho đội bóng quốc gia mà nhiều đại diện Tổng cục thuế, Bộ tài chính “ra mặt” khẳng định.
Vậy đâu là khuất tất, tại sao nhận tiền thưởng mà không chịu thuế? Văn bản pháp lý nào quy định điều này?
Để giải đáp thắc mắc này, có lẻ chúng ta nên bắt đầu tìm hiểu và làm rõ hai khái niệm: “thưởng” và “quà tặng”, một vấn đề rất dễ bị nhầm lẫn.
Thưởng là gì:
Là phần giá trị tăng thêm so với công việc bình thường của người được nhận, đó là tiền thưởng do đạt được thành tích, hoàn thành công việc xuất sắc.
Theo Bộ luật lao động, “Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động”.
Một số hình thức thưởng như: Thưởng tiền do hoàn thành xuất sắc công việc, thưởng do có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng do vượt chỉ tiêu bán hàng, thưởng chuyên cần …
Như vậy, thưởng là một khoản trả thêm có điều kiện của người đứng đầu tổ chức (chủ doanh nghiệp) đó trả cho thành viên trong nội bộ khi thành viên hoàn thành công việc (đạt được tiêu chuẩn) nhất định.
Quà tặng là gì:
Là một thứ gì đó (tiền, hiện vật hoặc phi hiện vật) được trao cho một người một cách tự nguyện và không có tính chất trao đổi, không kèm theo điều kiện nhằm tỏ tấm lòng và thái độ của mình đối với người nhận.
Trở lại trường hợp cổ đông lấy tiền cổ tức của mình thưởng” cho SEO, hay tiền thưởng cho đội tuyển quốc gia của các mạnh thường quân, doanh nghiệp không phải là tiền thưởng, đó là “quà tặng” bằng tiền.
Như vậy, người tặng và người được tặng có thể cùng hoặc không cùng trong một tổ chức, cộng đồng. Tặng không cần điều kiện, tiêu chuẩn gì cũng có thể tặng, chỉ cần người tặng phát tâm tặng và người nhận đồng ý nhận.
Thưởng, quà tặng chịu thuế TNCN như thế nào?
Thực ra, không có văn bản thuế nào quy định quà tặng bằng tiền không chịu thuế TNCN. Luật thuế TNCN chỉ liệt kê những loại thu nhập nào chịu thuế TNCN mà thôi. Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập chịu thuế TNCN gồm 10 loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế:
- Thu nhập từ kinh doanh
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Thu nhập từ đầu tư vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ trúng thưởng
- Thu nhập từ bản quyền
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
- Thu nhập từ nhận thừa kế
- Thu nhập từ nhận quà tặng
Trong đó, thu nhập từ nhận quà tặng phải chịu thuế TNCN gồm 4 loại thu nhập sau đây:
- Quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.
- Quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước …
- Quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Như vậy, nếu quà tặng nhận được không thuộc 4 trường hợp trên (như tặng tiền, tặng áo, quần, nữ trang …) thì người nhận quà tặng không phải nộp thuế TNCN. Bởi đơn giản, Luật thuế không xem đây là thu nhập chịu thuế, không phải là đối tượng chịu thuế TNCN.
Chẳng hạn:
– Nếu cổ đông sau khi nhận cổ tức lấy tiền của mình thưởng cho Giám đốc 50 triệu đồng thì khoản thu nhập nhập này ông Giám đốc không phải nộp thuế TNCN. Bởi Luật thuế TNCN xem đây là quà tặng bằng tiền (quà tặng bằng tiền không thuộc trường hợp quà tặng phải nộp thuế).
– Nếu cổ đông thưởng cho Giám đốc 50 triệu đồng trên dựa theo Quy chế khen thưởng, Quy chế tài chính của công ty, thì đây được xem là khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công. Ông Giám đốc nhận khoản thu nhập này phải nộp thuế TNCN theo biểu thuế suất lũy tiến.
– Nếu cổ đông thưởng cho Giám đốc một chiếc xe trị giá 500 triệu đồng thì khoản thu nhập nhập này ông Giám đốc phải nộp thuế TNCN. Bởi Luật thuế TNCN xem đây là quà tặng bằng tài sản phải đăng ký quyền sở hữu với cơ quan quản lý Nhà nước thuộc diện nộp thuế, nộp thuế TNCN 10%.
Tương tự:
Trường hợp doanh nghiệp, các mạnh thường quân thưởng số tiền lớn cho đội tuyển quốc gia thì người nhận tiền thưởng không phải nộp thuế TNCN do đây là quà tặng bằng tiền.
Nhưng nếu thưởng trong nội bộ đội tuyển, như Liên đoàn bóng đá thưởng tiền cho đội tuyển, thì đây là khoản thưởng mang tính chất tiền lương, tiền công: người nhận phải nộp thuế TNCN.
Do đó:
Không phải khoản thưởng nào cũng phải nộp thuế, để xem xét khoản thu nhập nhận được có phải nộp thuế TNCN hay không cần phải căn cứ bản chất của thu nhập đó, là thưởng hay quà tặng. Đối chiếu và vận dụng các quy định của Luật thuế để kê khai, nộp thuế khoản thu nhập đó hợp lý, tránh sai sót.
ĐẠI LÝ THUẾ TÙNG LINH QUÂN
Địa chỉ: 01 Phùng Hưng, Phường Thanh Khê Tây, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 02363.642.244 – 02363.642.044 – 0905.171.555
Email:[email protected]
FaceBook: https://www.facebook.com/DailythueTunglinhquan
Các bài viết liên quan:
Hướng dẫn về quyết toán thuế TNCN 2018
THỜI HẠN NỘP BCTC NĂM 2018?
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019
Thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018
Hướng dẫn kê khai thuế GTGT
Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2019
Lưu ý khi khai quyết toán thuế TNCN 2018
Khoản chi phúc lợi có được miễn khấu trừ thuế TNCN?
Xem thêm: Dịch vụ Đại lý thuế, Dịch vụ ke toán, Dịch vụ Lập báo cáo tài chính & Lập Quyết toán thuế, Dịch vụ thành lập công ty tại Đà Nẵng,Tư vấn thuế, Tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,Dịch vụ đăng ký BHXH Đà Nẵng,Đào tạo kế toán thực hành
[…] Thưởng khuyến mại bằng tour du lịch được miễn tính thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] tiết xem tại đây: * Quy định chi phí công tác phí * Quy định phụ cấp tiền điện thoại * Phụ […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]
[…] Qui định về nộp thuế TNCN […]