Nhiều hộ kinh doanh phải nộp thuế theo tháng

1. Nhiều hộ, cá nhân kinh doanh phải khai, nộp thuế theo tháng
* Quy định khai, nộp thuế theo Thông tư 40/2021/TT-BTC

Khoản 3 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế như sau:

“a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.”.

Đồng thời tại khoản 4 Điều này cũng nêu rõ thời hạn nộp thuế của đối tượng trên như sau:

“Thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.”.

Ví dụ: Hộ A nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng thì hạn khai, nộp thuế tháng 9/2021 chậm nhất là ngày 20/10/2021.

>> Xem thêm: Dịch vụ kế toán – Giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp

Lưu ý: Đối tượng áp dụng phương pháp kê khai gồm:

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn;

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể:

+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 03 tỷ đồng trở lên;

+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

>> Xem thêm: Phương pháp tính thuế theo từng lần phát sinh từ ngày 01/8/2021

* Quy định khai, nộp thuế theo Thông tư 92/2015/TT-BTC
Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Khoản 3 Điều 9 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:
“3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước năm tính thuế.
– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh.
– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.”.

Theo đó, thông thường thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế, trừ trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế.

Về thời hạn nộp thuế:

– Căn cứ thông báo nộp thuế, cá nhân nộp thuế khoán nộp tiền thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn (chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế).

Như vậy, với quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ dẫn tới việc nhiều hộ, cá nhân kinh doanh phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tháng.

>> Xem thêm: Bảng tra cứu thuế suất đối với Hộ và Cá nhân kinh doanh

2. Bổ sung phương pháp tính thuế với Thông tư 92/2015/TT-BTC thì Thông tư 40/2021/TT-BTC bổ sung 2 phương pháp tính thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh, cụ thể:

TT

Thông tư 92/2015/TT-BTC
Thông tư 40/2021/TT-BTC

1

Phương pháp khoán Phương pháp khoán

2

Phương pháp tính thuế theo từng lần phát sinh Phương pháp tính thuế theo từng lần phát sinh

3

Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù, gồm:

– Cá nhân cho thuê tài sản

– Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp

Phương pháp tính thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp

4

Không quy định Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

5

Không quy định Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân

 

>> xem thêm: Phương pháp tính thuế đối với người cho thuê tài sản

3. Thu hẹp đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán

Để làm rõ nhận định này, chúng tôi đã căn cứ vào đối tượng áp dụng của phương pháp khoán theo Thông tư 92/2015/TT-BTCThông tư 40/2021/TT-BTC, cụ thể:

Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:

“1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.”.

Theo đó, cá nhân nộp thuế khoán là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp từng lần phát sinh, phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản và phương pháp tính thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.

Trong khi đó tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:

“1. Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.”.

Như vậy, phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.

4. Nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán

Nội dung này được quy định rõ tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

“5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.”.

>> Xem thêm: Mức phạt vi phạm hành chính về thuế

5. Chỉ rõ đối tượng nộp thuế theo từng lần phát sinh

So với quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC thì Thông tư 40/2021/TT-BTC chỉ rõ đối tượng nộp thuế theo từng lần phát sinh, cụ thể:

Điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định đối tượng nộp thuế theo từng lần phát sinh như sau:

“a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: Cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.”.

Tuy nhiên, Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC chỉ rõ đối tượng nộp thuế theo từng lần phát sinh như sau:

“1. Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: Địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác.”.

Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:

– Cá nhân kinh doanh lưu động.

– Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân.

– Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”.

– Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Kết luận: Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2021 với nhiều điểm mới đáng chú ý như nhiều hộ kinh doanh phải nộp thuế theo tháng, bổ sung phương pháp tính thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh,… Qua đó cho thấy Thông tư mới quy định chặt chẽ hơn việc khai, nộp thuế của hộ, cá nhân kinh doanh.

Các Dịch vụ chúng tôi cung cấp gồm:

One Response

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *