“Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.
Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh.
Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
1. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?
Theo khoản 4, điều 1 của Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài thì:
=> Vậy là:
+ Nếu tạm ngừng không tròn năm hoặc gửi hồ sơ xin tạm ngừng sau ngày 30/01 hoặc đã nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
>> Xem thêm: Lý do nên lựa chọn dịch vụ thành lập công ty tại Tùng Linh Quân
2. Tạm ngừng kinh doanh có phải trả lương không?
Theo khoản 3, điều Luật Doanh nghiệp số: 59/2020/QH14 (ban hành ngày 17/6/2020;có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
3. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp bảo hiểm không?
Theo khoản 3, điều Luật Doanh nghiệp số: 59/2020/QH14 thì:
4. Tạm ngừng kinh doanh có phải trả nợ cho chủ nợ (khách hàng, nhà cung cấp) không?
Theo khoản 3, điều Luật Doanh nghiệp số: 59/2020/QH14 thì:
5. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo thuế không?
Theo khoản 2, điều 4 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019 (ban hành ngày 19/10/2020, có hiệu lực từ ngày 05/12/2020) thì:
Vậy là:
+ Nếu tạm ngừng không trọn tháng: thì phải nộp báo cáo của tháng đó
+ Nếu tạm ngừng không trọn quý: thì phải nộp báo cáo của quý đó
+ Nếu tạm ngừng không trọn năm: thì phải nộp báo cáo của năm đó.
6. Tạm ngừng hoạt động kinh doanh có được xuất hóa đơn không? có phải làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn không?
7. Tạm ngừng kinh doanh được bao lâu?
Theo khoản 1, điều 66 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp (ban hành ngày 04/01/2021 có hiệu lực thi hành từ ngày 04/01/2021 thì:
Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.
8. Tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo với thuế không?
Theo quy định tại điều 37 của Luật quản lý thuế thì:
Theo khoản 1, điều 206 của Luật Doanh nghiệp số: 59/2020/QH14 thì:
Share bài viết:
Các Dịch vụ chúng tôi cung cấp gồm:
Dịch vụ thành lập Doanh nghiệp TRỌN GÓI
Dịch vụ HOÀN THUẾ
Dịch vụ tư vấn đầu tư Doanh nghiệp FDI
Dịch vụ tư vấn THUẾ và KẾ TOÁN trọn gói.
Dịch vụ kế toán FDI
Dịch vụ kiểm toán
Cung cấp Hóa đơn điện tử, chữ ký số
Cung cấp phần mềm kế toán.
Dịch vụ xin cấp giấy phép con tất cả các loại hình như: PCCC, ANTT, ATVSTP, Giấy phép rượu, Giấy phép thuốc lá…
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Fanpage: Tung Linh Quan Accounting & Tax Agency
Xem thêm:
- Thời gian nghỉ và mức hưởng bảo hiểm xã hội khi con ốm đau ?
- Cách xử lý hóa đơn điện tử viết sai mới nhất
- Các quy định cơ bản cần nắm rõ thuế giá trị gia tăng
- Các quy định cơ bản cần nắm rõ thuế giá trị gia tăng
- Cách điền mã chương và mã tiểu mục nộp thuế
- Cách tra cứu ngày cấp mã số thuế nhanh nhất
- Lưu ý khi sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
- Cách xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân
- Các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
- Công ty mới thành lập có cần nộp tờ khai môn bài hay không?
- Các loại chứng từ kế toán cần biết
- Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất
- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022
- Cách hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2022
- Mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất từ 01/07/2022
- Cập nhật mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022
- Hạn nộp Giấy gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô
- Gia hạn nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN và tiền thuê đất
- Đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7/2022
- Công ty Tùng Linh Quân được Chủ tịch Hội tư vấn thuế Việt Nam tặng giấy khen