Công văn số 2621/TCT-KK ngày 26/6/2020 của Tổng cục Thuế về việc kê khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh (2 trang)
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 200 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện các hoạt động sau:
– Nộp đủ số thuế còn nợ (nếu có);
– Tiếp tục thanh toán các khoản nợ với khách hàng (nếu có)
– Tiếp tục các thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động (nếu có), trừ khi các bên có thỏa thuận tạm dừng
Mặc dù điểm đ Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC cho phép miễn nộp hồ sơ thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, nhưng nếu có phát sinh một trong các hoạt động nêu tại Khoản 3 Điều 200 nêu trên thì bắt buộc phải nộp hồ sơ khai thuế.
Cũng trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, nếu phát sinh các hoạt động khác ngoài các hoạt động đã nêu tại Khoản 3 Điều 200, doanh nghiệp vừa phải kê khai thuế, vừa phải làm thủ tục đăng ký hoạt động trở lại
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, được miễn kê khai thuế hằng quý hoặc hằng tháng. Tuy nhiên, nếu ngừng kinh doanh không trọn năm thì vẫn nộp quyết toán vào cuối năm.
* Phạt đến 2 triệu đồng nếu không thông báo tạm ngừng kinh doanh
Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp quy định về việc tạm ngừng kinh doanh như sau:
Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Điểm d Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 32 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh;
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đăng ký tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh các nội dung theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 1 và Khoản 2 điều này.
* Tạm ngừng kinh doanh có được miễn nộp phí môn bài?
Theo Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014, được hướng dẫn bởi Điều 57 Nghị định 78/2015 NĐ-CP và Khoản 5 Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD năm 2015 quy định:
Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện tạm ngừng kinh doanh hoặc quay trở lại hoạt động trước thời hạn, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc quay trở lại hoạt động.
Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, quay trở lại hoạt động trước thời hạn, kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 78/2015 NĐ-CP như sau:
“1. Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.
2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm”.
Về phía doanh nghiệp, các nghĩa vụ về kê khai và nộp thuế, trong đó nghĩa vụ về nộp lệ phí môn bài được thực hiện theo quy định của pháp luật về nộp lệ phí môn bài như sau:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định:
“4. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Trường hợp người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí”.
Đối với việc nộp lệ phí môn bài trong trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4, Nghị định 139/2016/NĐ-CP theo đó:
3. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm”.
Như vậy, theo quy định trên đối với trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp vẫn phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm theo đúng thời hạn quy định nếu việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch. Nếu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trọn năm dương lịch thì sẽ không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh.
Xem thêm:
- Lưu ý về thuế khi chuyển nhượng vốn
- Danh sách Đại lý thuế mới nhất tại Đà Nẵng
- Tải mẫu ngân hàng đăng ký nộp thuế điện tử
- Áp dụng mức giảm trừ gia cảnh mới từ tháng 07/2020
- DỊCH VỤ KẾ TOÁN ĐÀ NẴNG
- Thành lập công ty chuyên nghiệp tại Đà Nẵng
- Thành lập doanh nghiệp trọn gói tại Đà Nẵng
- Thành lập công ty giá ưu đãi tại Đà Nẵng
- Dịch vụ tư vấn thuế
- Tư vấn pháp luật về thuế tại Đà Nẵng
- Dịch vụ chữ ký số Đà Nẵng
- CHÚNG TÔI LÀ ĐẠI LÝ THUẾ
- Dịch vụ thành lập công ty tại Đà Nẵng
- Dịch vụ đăng ký BHXH Đà Nẵng
- Dịch vụ giải thể doanh nghiệp tại Đà Nẵng
- Đào tạo kế toán tại Đà Nẵng
- Dịch vụ hóa đơn điện tử Đà Nẵng
- Dịch vụ chữ ký số Đà Nẵng
- Dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại Đà Nẵng
- Dịch vụ kế toán thuế tại Đà Nẵng
- Ai sẽ được nhận trợ cấp do dịch Covid-19
- Tính thuế thu nhập cá nhân bán hàng online
- Quy định khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hoặc quý
- Thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh được không ?
- Cần chứng từ gì để hạch toán khi mua vé máy bay ?
- Lập sai hóa đơn điện tử thì xử lý thế nào ?
- Tăng lương tối thiểu vùng năm 2020
- Điều chuyển tài sản có phải xuất hóa đơn?
- Trụ sở chính: 01 Phùng Hưng, Phường Thanh Khê Tây, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng
- Chi nhánh: Số nhà 12, ngõ 14/4, đường Nguyễn Du, TP. Hà Tĩnh – Hà Tĩnh
- Điện thoại: 02363.642.244 – 02363.642.044 – 0905.171.555
- Email:[email protected]
- Web: https://tunglinhquan.com
- FaceBook: https://www.facebook.com/DailythueTunglinhquan
[…] Doanh nghiệp cần biết khi tạm ngừng kinh doanh […]
[…] Doanh nghiệp cần biết khi tạm ngừng kinh doanh […]
[…] Doanh nghiệp cần biết khi tạm ngừng kinh doanh […]
[…] >> Xem thêm: Doanh nghiệp cần biết khi tạm ngừng kinh doanh […]