Sau khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ phải quay trở lại công ty làm việc. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà một số lao động nữ lại mong muốn được nghỉ dài hơn. Vậy pháp luật có cho phép điều đó không?
1. Hết thời gian nghỉ thai sản, sau bao lâu phải trở lại công ty?
Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động nữ nghỉ thai sản sinh con sẽ được nghỉ làm hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH chi trả trong gian như sau:
Nghỉ trước và sau sinh với tổng thời gian = 06 tháng + 01 tháng x (Số con – 1)
Trong đó, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh con không được vượt quá 02 tháng.
Sau khi nghỉ hết thời gian nói trên, người lao động cần quay trở lại doanh nghiệp làm việc. Hiện nay Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội và các văn hướng dẫn đều không quy định rõ thời gian mà người lao động phải trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản.
Tuy nhiên, theo Điều 30 Bộ luật Lao động, trường hợp nghỉ thai sản khi sinh con không phải các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động nên ngay cả khi người lao động nghỉ thai sản thì hợp đồng lao động vẫn đang tiếp diễn. Việc nghỉ thai sản không làm chấm dứt hay tạm hoãn hợp đồng.
Vì vậy, sau khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định người lao động cần trở lại làm việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
>> Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty – 900.000 đồng
2. Nghỉ hết 6 tháng thai sản, xin nghỉ thêm được không?
Trường hợp đã nghỉ hết thời gian nghỉ chế độ thai sản mà lao động nữ vẫn muốn nghỉ thêm thì có thể thực hiện theo một trong hai cách sau đây:
Cách 1. Xin nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức sau thai sản
Theo quy định tại Điều 41 Luật BHXH năm 2014, người lao động ngay sau thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản mà trở lại làm việc, nếu trong 30 ngày đầu làm việc, sức khoẻ chưa phục hồi thì sẽ được giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản từ 05 – 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, Tết và nghỉ hằng tuần).
Số ngày nghỉ cụ thể sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định nhưng không vượt quá:
– Tối đa 10 ngày: Lao động nữ sinh đôi trở lên.
– Tối đa 07 ngày: Lao động nữ sinh con phải phẫu thuật.
– Tối đa 05 ngày: Các trường hợp còn lại.
Với mỗi ngày nghỉ, người lao động sẽ được cơ quan BHXH thanh toán 30% mức lương cơ sở.
Ưu điểm của cách nghỉ này là người lao động sẽ có thu nhập dù không đi làm. Tuy nhiên thời gian nghỉ lại ngắn, chỉ từ 05 – 10 ngày.
Cách 2: Thỏa thuận với doanh nghiệp về việc nghỉ làm không lương
Cách này được nêu rõ tại khoản 3 Điều 139 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Theo quy định này, người lao động có nhu cầu nghỉ thêm thì hoàn toàn có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ làm không hưởng lương. Để có thể nghỉ thêm trong trường hợp này, người lao động bắt buộc phải có được sự đồng ý từ người sử dụng lao động.
Ưu điểm của cách này là người lao động có thể nghỉ làm trong thời gian dài nhưng nhược điểm là không được trả lương, không có thu nhập trong thời gian nghỉ.
Các Dịch vụ chúng tôi cung cấp gồm:
Dịch vụ thành lập Doanh nghiệp TRỌN GÓI
Dịch vụ HOÀN THUẾ
Dịch vụ tư vấn đầu tư Doanh nghiệp FDI
Dịch vụ tư vấn THUẾ và KẾ TOÁN trọn gói.
Dịch vụ kế toán FDI
Dịch vụ kiểm toán
Cung cấp Hóa đơn điện tử, chữ ký số
Cung cấp phần mềm kế toán.
Dịch vụ xin cấp giấy phép con tất cả các loại hình như: PCCC, ANTT, ATVSTP, Giấy phép rượu, Giấy phép thuốc lá…
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Fanpage: Tung Linh Quan Accounting & Tax Agency
Xem thêm:
- Những ưu đãi mới nhất khi thành lập doanh nghiệp
- Cách Hạch Toán Chi Phí Lãi Vay Hợp Lý
- Cách Hạch Toán Vay Vốn Ngân Hàng
- Cách hạch toán tiền gửi ngân hàng theo Thông tư 200
- Các khoản trợ cấp BHXH tăng Từ 1/7/2023
- Tiền làm tăng ca có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?
- Quy định tuổi nghỉ hưu từ năm 2022 của nam và nữ
- Phương pháp xác định trị giá hải quan hàng xuất khẩu
- Phân tích Nghị định 91/2022: Nhiều thay đổi về quản lý thuế
- Hướng dẫn kê khai thuế chi nhánh hạch toán phụ thuộc và độc lập
- Doanh nghiệp cần biết và thực hiện công việc về lao động – bảo hiểm
- Cách tính thuế TNCN cho cộng tác viên
- Cách tính thuế cho thuê nhà, kho, phòng trọ, đất, xe
- Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo thuế, BCTC, Bảo hiểm không?
- Thời gian nghỉ và mức hưởng bảo hiểm xã hội khi con ốm đau ?
- Cách xử lý hóa đơn điện tử viết sai mới nhất
- Các quy định cơ bản cần nắm rõ thuế giá trị gia tăng
- Các quy định cơ bản cần nắm rõ thuế giá trị gia tăng
- Cách điền mã chương và mã tiểu mục nộp thuế
- Cách tra cứu ngày cấp mã số thuế nhanh nhất
- Lưu ý khi sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
- Cách xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân
- Các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
- Công ty mới thành lập có cần nộp tờ khai môn bài hay không?
- Các loại chứng từ kế toán cần biết
- Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất
- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022
- Cách hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2022
- Mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất từ 01/07/2022