Bán cổ phần có phải nộp thuế và xuất hóa đơn không?

Bán cổ phần là hoạt động mua bán chứng khoán phổ biến giữa các nhà đầu tư. Tuy nhiên, việc bán cổ phần có phải nộp thuế và xuất hóa đơn không thì không phải ai cũng biết.
Bán cổ phần có phải nộp thuế không?

Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, do đó, khi bán cổ phần cổ đông phải thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Cụ thể, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC), cổ đông chuyển nhượng cổ phần sẽ nộp thuế TNCN với mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần (không tính theo chênh lệch giữa giá mua và giá bán).

Do vậy, kể cả trường hợp chuyển nhượng cổ phần ngang giá thì cổ đông vẫn phải kê khai và nộp thuế TNCN theo đúng quy định.

Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng hoặc chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán.

Theo đó, thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần được xác định như sau:

– Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá chuyển nhượng chứng khoán là giá được thực hiện tại Sở giao dịch chứng khoán, được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở giao dịch chứng khoán.

– Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên, giá chuyển nhượng: Giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng, giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất.

Thuế suất và cách tính thuế:

– Thuế suất: Các cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của từng lần.

– Cách tính nộp thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần:

Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%

Lưu ý:

– Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần là cổ đông sáng lập: Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

Đối với cổ phần có thêm sau khi thành lập công ty thì cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho người khác.

– Khi cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần thì công ty phải thực hiện thủ tục Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh nếu cổ đông sáng lập chưa thanh toán/chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo theo Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

>> Xem thêm: DỊCH VỤ BÁO CÁO TÀI CHÍNH, QUYẾT TOÁN THUẾ TRỌN GÓI

Bán cổ phần có phải xuất hóa đơn không?

Hoạt động chuyển nhượng vốn không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nhưng vẫn phải xuất hóa đơn GTGT, chỉ ghi dòng bán giá là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

Căn cứ theo điểm d khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không chịu thuế GTGT như sau:

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.

Điểm 2.1 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau:

2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trong hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng bán giá là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

Ngoài ra, Công văn 87757/CT-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về hóa đơn, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn cũng hướng dẫn:

[…]

– Hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ. Khi xuất hóa đơn GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, công ty ghi dòng giá bán trên hóa đơn là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.- Trường hợp Công ty phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN theo quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.

[…]

Căn cứ vào quy định trên thì khi doanh nghiệp thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần tuy không phải nộp thuế GTGT nhưng vẫn phải thực hiện việc xuất hóa đơn GTGT.

Tặng cho cổ phần, phần vốn góp có phải đóng thuế không?
Phần vốn góp và chứng khoán (Cổ phần, cổ phiếu,…) là tài sản và được phép tặng cho. Vậy khi tặng cho cổ phần, phần vốn góp có phải đóng thuế không? Đóng những loại thuế nào?
1. Tặng cho cổ phần, phần vốn góp có phải đóng thuế không?

Tại Khoản 5 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần thì cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc tặng cho toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho những cá nhân, tổ chức khác

Theo Khoản 10 Điều 3 luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu và đăng ký sử dụng là đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Ngoài ra tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ nhận quà tặng là các khoản thu nhập phải chịu thuế, cụ thể như sau:

+ Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

+  Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

Như vậy tặng cho cổ phần, phần vốn góp phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp:

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất

2.1. Đối với cá nhân cư trú

Thuế đối với thu nhập từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Trong đó:
  • Thu nhập tính thuế: là phần giá trị tài sản nhận quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp được xác định cụ thể như sau:
– Đối với phần quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh:

+ Giá trị của quà tặng là giá trị của phần vốn góp, cơ sở kinh doanh được xác định căn cứ vào sổ sách kế toán hóa đơn, chứng từ tại thời điểm nhận quà tặng.

+ Trường hợp không có sổ sách kế toán hóa đơn, chứng từ làm căn cứ xác định thì giá trị phần vốn góp, cơ sở kinh doanh được xác định theo giá thị trường tại thời điểm nhân

– Đối với quà tặng là chứng khoán (Bao gồm cổ phần): Thu nhập để tính thuế đối với chứng khoán là giá trị chứng khoán tại thời điểm chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:

+ Đối với chứng khoán đã niêm yết thì giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên sở giao dịch chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán tại ngày nhận quà tặng là chứng khoán hoặc ngày gần nhất trước đó

+ Đối với chứng khoán của các công ty đạu chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán căn cứ vào giá tham chiếu tại trung tâm giao dịch chứng khoán tại thời điểm nhận quà tặng là chứng khoán hoặc ngày gần nhất trước đó

+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp trên căn cứ giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại ngày nhận quà tặng là chứng khoán

– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:

+ Đối với thu nhập từ nhận quà tặng, thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế

+ Đối với trường hợp nhận quà tặng từ nước ngoài thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được quà tặng

  • Thuế suất thuế thu nhập cá nhân: đối với quà tặng là phần vốn góp, cổ phần được sử dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 10%

2.2. Đối với cá nhân không cư trú:

Thuế đối với thu nhập từ quà tặng từ cổ phần và phần vốn góp của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Trong đó:
  • Thu nhập tính thuế:

– Thu nhập tính thuế từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp là giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từ lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhận được tại Việt Nam

– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài

  • Thuế suất thuế thu nhập cá nhân:

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng là phần vốn góp, cổ phần được sử dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 10%

3. Quản lý thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân:

Việc đăng kí thuế, kê khai, khấu trừ thứ, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện phạp qunar lý thuế được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế

3.1. Trường hợp nào được hoàn thuế:

– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp

– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế

– Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

3.2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
Trách nhiệm kê khai thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế và quyết toán thuế được quy định như sau:

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toàn thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin veef thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật

– Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sach nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế

3.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú

– Tổ chức cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả đối tượng nộp thuế

– Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế

4. Những bất cập về thuế thu nhập cá nhân:

Thứ nhất, mức giảm trừ gia cảnh không còn phù hợp, thời gian điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh còn lâu và dài quá. Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là 4,4 triệu đồng/người phụ thuộc/tháng không còn phù hợp. Mức sống hiện này khá cao, tiền ăn, tiền trọ của một học sinh sinh viên hàng tháng đã vượt quá mức giảm trừ gia cảnh

Thứ hai, về phạm vi, đối tượng tính thuế chưa bao quát hết hoặc đã lạc hậu do phát sinh những nội dung mới theo quy định của pháp luật liên quan

Thứ ba, biểu thuế thu nhập cá nhân  là cách tính thuế lũy tiến theo 7 bậc quá rườm rà, gây khó hiểu cho người dân

Thứ tư, một số quy định về kỳ tính thuế, thủ tục kê khai, quyết toán thuế chưa phù hợp với thực tiễn, còn phức tạp, chưa tạo thuận lợi cho người nộp thuế, công tác quản lý thuế cũng như hiện đại hóa quản lý thuế

Từ những bất cập vừa nêu trên thì để bảo đảm đơn giản hóa chính sách, đáp ứng yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoác công tác quản lý thuế thì việc sửa đổi luật là cần thiết nhằm bảo đảm công bằng trong điều tiết thu nhập, động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư, góp phần ổn định, nâng cao đời sống của người nộp thuế hay việc sửa đổi, bổ sung những nội dung bất cập so với thực tế cũng đảm đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và có tính ổn định
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 được sửa đổi bổ sung tại luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012

Luật Doanh nghiệp 2020

Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định  65/2013/NĐ-CP

Share bài viết:

 

Các Dịch vụ chúng tôi cung cấp gồm:

📍Dịch vụ thành lập Doanh nghiệp TRỌN GÓI
📍 Dịch vụ HOÀN THUẾ
📍 Dịch vụ tư vấn đầu tư Doanh nghiệp FDI
📍 Dịch vụ tư vấn THUẾ và KẾ TOÁN trọn gói.
📍 Dịch vụ kế toán FDI
📍 Dịch vụ kiểm toán
📍 Cung cấp Hóa đơn điện tử, chữ ký số
📍 Cung cấp phần mềm kế toán.
📍 Dịch vụ xin cấp giấy phép con tất cả các loại hình như: PCCC, ANTT, ATVSTP, Giấy phép rượu, Giấy phép thuốc lá…

⏳THÔNG TIN LIÊN HỆ:
🏦CÔNG TY TNHH DV KẾ TOÁN VÀ TV THUẾ TÙNG LINH QUÂN
🏠 Trụ sở chính: 01 Phùng Hưng, Phường Thanh Khê Tây, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng.
🏠 Chi nhánh Sài Gòn: 48/42D Hồ Biểu Chánh, Phường 11, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh.
🏠 Chi nhánh Hà Tĩnh: Số nhà 12, ngõ 14/4, đường Nguyễn Du, tổ dân phố 1, P. Nguyễn Du, TP Hà Tĩnh, Hà Tĩnh
📞 Điện thoại: 02363.642.044 – 0905.171.555

⌨️ Fanpage: Tung Linh Quan Accounting & Tax Agency

Xem thêm:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *