Khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN), người có thu nhập chịu thuế sẽ phải kê khai các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Tuy nhiên, một số khoản thu nhập sau đây sẽ không bị tính thuế TNCN.
Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC).
-
Các khoản phụ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN gồm:
– Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
– Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
– Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
– Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
– Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản…
– Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội.
– Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
– Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn..
– Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
– Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Lưu ý: Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục
Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện thì mức khoán chi áp dụng như sau:
Chi trang phục
Theo khoản 2.7 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, mức chi tiền trang phục được miễn thuế TNCN như sau:
– Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Bằng hiện vật sẽ được tính toàn bộ vào chi phí;
– Bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
– Chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, băng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca
– Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa cho người lao động.
– Công ty không tổ chức nấu ăn thì mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
Công tác phí
Theo điểm 2.8 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 92/2014/TT-BTC), công tác phí được tính như sau:
Trường hợp công ty có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của công ty thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
Như vậy, nếu quy chế tài chính, quy chế nội bộ của công ty quy định rõ thì được miễn thuế TNCN theo quy định đó.
Tiền điện thoại
Hiện nay Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp công ty không quy định rõ, do vậy sẽ thực hiện theo các quy định của công ty (ghi trong hợp đồng lao động, quy chế tài chính…).
Tiền xe đưa đón, tiền thưởng
– Khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón đi làm.
– Tiền chi đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động.
– Các khoản thưởng: Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng…
Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
– Người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc không có tích lũy về phí bảo hiểm thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thuế bảo hiểm.
– Khoản phí hội viên: Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
Các khoản lợi ích khác
Theo điểm g khoản 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) không tính vào thu nhập chịu thuế các khoản thu nhập sau:
– Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
– Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
– Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ.
– Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động.
2. Các khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN
Theo Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012), đối tượng phải nộp thuế TNCN khi có các khoản thu nhập sau:
– Thu nhập từ kinh doanh.
Lưu ý: Thu nhập từ kinh doanh không gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công (dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền).
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản sau: phụ cấp, trợ cấp về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật…
– Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm: Tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần…
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; chuyển nhượng chứng khoán…
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
– Thu nhập từ trúng thưởng, gồm: Trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại…
– Thu nhập từ bản quyền, gồm: Từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ.
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
– Thu nhập từ nhận thừa kế.
– Thu nhập từ nhận quà tặng.
3. Thu nhập bao nhiêu phải nộp thuế?
Theo Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Thu nhập tính thuế/tháng | = | Thu nhập chịu thuế | – | Các khoản giảm trừ |
Theo đó, thu nhập đến 05 triệu đồng/tháng là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ.
– Các khoản giảm trừ gồm: 9 triệu đồng/tháng với bản thân người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng với mỗi người phụ thuộc…
Như vậy, có thể hiểu đơn giản thuế TNCN chỉ áp dụng với người có thu nhập tối thiểu trên 09 triệu đồng/tháng.
4. Ai phải nộp thuế TNCN?
Đối tượng phải nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (Theo Điều 2 Luật Thuế Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2012). Cụ thể:
– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định trên.
ĐẠI LÝ THUẾ TÙNG LINH QUÂN
Địa chỉ: 01 Phùng Hưng, Phường Thanh Khê Tây, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 02363.642.244 – 02363.642.044 – 0905.171.555
Email:[email protected]
FaceBook: https://www.facebook.com/DailythueTunglinhquan